Hướng dẫn nhập khẩu xút vẩy từ Trung Quốc

Huong dan nhap khau xut vay tu Trung Quoc

Hướng dẫn nhập khẩu xút vẩy từ Trung Quốc

Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, giao dịch thương mại quốc tế đã trở thành một bộ phận không thể thiếu và ngày càng phát triển. Vì vậy, việc giao lưu thương mại hàng hóa giữa các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng là mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia trong việc phát triển đất nước. Nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp, công ty vận chuyển chúng tôi phân tích một hợp đồng xuất nhập khẩu mẫu mặt hàng xút vẩy (CAUSTIC SODA FLAKES) từ Trung Quốc.

PHÂN TÍCH NỘI DUNG HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU

1. Những nhận xét ban đầu về hợp đồng

• Số hiệu hợp đồng: 15-022501C

• Các chủ thể của hợp đồng:

+) Bên mua: công ty TNHH hóa chất Việt Nam (chemical Viet Nam)

• Địa chỉ: Hà Nội.

Giới thiệu về công ty:

Công ty TNHH hóa chất VT Việt Nam được thành lập vào ngày 30 tháng 5 năm 2012, hiện nay công ty chuyên về:

• Nhập khẩu các sản phẩm hóa chất của các nhà sản xuất nổi tiếng trên thế giới như: Mitsubishi – Nhật Bản, Dupont – Mỹ, Đài Loan, Tronox – Úc, Unid – Hàn Quốc và các nước Trung Quốc, Anh, Issael, Nga…

• Sản xuất và cung cấp các mặt hàng nội địa như: Bột đá, Hạt Đá, Bột Talc,

Dolomite, Zeolite…

+) Bên bán: tập đoàn xuất nhập khẩu hóa chất công nghiệp China

o Địa chỉ: TIANJIN, Trung Quốc.

Giới thiệu về công ty:

Tập đoàn China được thành lập vào năm 1990, có trụ sở chính tại Binhai – đây là đặc khu phát triển kinh tế và công nghệ. Tập đoàn gồm có các công ty sau: China Chemical Co., Ltd.,China Chemical industries Import & Export Co. Ltd.,China chemical Logistics Limited company. Hiện tại, công ty sản xuất chính các hóa chất sau: Caustic soda, calcium carbide, sodium bicarbonate , soda ash, sodium silicate,… sau nhiều năm hoạt động thì tập đoànChina đã khẳng định được vị thế và niềm tin đối với các doanh nghiệp nhập khẩu không chỉ trong nước mà còn nước ngoài.

Mối quan hệ hai bên: Đối tác quen đã giao dịch mua bán nhiều lần. Bên tập đoàn XNK hóa chất công nghiệpChina và công ty hóa chất Việt Nam đã trở thành đối tác quen thuộc, chuyên cung cấp các loại hóa chất (chủ yếu là xút vẩy) cho phía đối tác Việt Nam là công ty hóa chất Việt Nam.

Nhận xét:

Theo điều 6 Luật Thương Mại 2005 và Nghị định 187/2013/NĐ-CP về quyền kinh doanh xuất nhập khẩu thì cả hai chủ thể trong hợp đồng đều là chủ thể hợp pháp và có quyền kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Đây là dạng hợp đồng văn bản, do bên bán soạn thảo, là dạng hợp đồng ngắn hạn và là hợp đồng nhập khẩu. Hợp đồng này có đầy đủ chữ ký và dấu của 2 bên mua và bán.

Đối tượng

– Xút vẩy 98.5% min (cautic soda flakes 99 )

Xút vẩy là một baze kim loại có tính kiềm, tan mạnh trong nước và khi tan sẽ toả nhịêt mãnh liệt thành dung dịch, đây cũng là hợp chất ăn mòn mạnh với các chất vô cơ, hoà tan trong nước, rượu, glicerin và hấp thu nhanh CO2 và hút ẩm không khí.

Xút vẩy là một hóa chất công nghiệp được dùng phổ biến trong các lĩnh vực sau:

• Mặt hàng này được ứng dụng rộng răi trong lĩnh vực dệt nhuộm, làm xà phòng, chất tẩy rửa, chế biến dầu mỏ, thuốc nhuộm, sơn

• Được dùng trong sản xuất giấy, bột giấy, xử lý nước thải

• Trong công nghiệp sản xuất kim loại nhôm từ quặng bauxite

• Dùng làm nguyên liệu trong ngành dệt (tẩy tạp chất trên vật liệu trước khi đem vào sản xuất) và còn được dùng để sản xuất sợi nhân tạo.

Nhận xét:

Theo nghị định 187/2013/NĐ – CP, Hàng hóa trên không thuộc danh mục hàng cấm, được phép nhập khẩu và đã qua kiểm tra phẩm chất.

– Ngày lập hợp đồng: 25/03/2015

• Ngày ký hợp đồng: 04/03/2015 hợp đồng được bên mua và bên bán ký kết (có đầy đủ 2 chữ ký của bên mua và bên bán)

Nhận xét:

Thời gian soạn hợp đồng và ký khác nhau vì người mua đặt hàng cho người bán, sau đó người bán soạn hợp đồng trước, sau khi soạn hợp đồng xong, thì người mua phải đọc, xem xét rồi mới ký.

2. Các điều khoản trong hợp đồng nhập khẩu

• Điều khoản tên hàng (COMMODITY)

Tên hàng: CAUSTIC SODA FLAKE 98,5% MIN

Điều khoản tên hàng được ghi theo: Tên hàng (caustic soda flake) + quy cách chính của hàng hóa (có hàm lượng chất chủ yếu NaOH thấp nhất là 98,5%). Hàm lượng các thành phần trong mặt hàng này được miêu tả cụ thể dưới đây.
Thành phần Hàm lượng
NaOH 98,5 % Min
Na2CO3 0,8% Max
NaCl 0,15% Max
Fe2O3 0,005% Max
Bảng 1: mô tả chi tiết thành phần hàng hóa xút vẩy 98,5% min

Nhận xét:

Đây là loại hóa chất xút vẩy dùng trong công nghiệp tẩy rửa, sơn, dệt nhuộm, xà phòng,… và có dạng rắn (soda rắn). Hàng hóa mô tả đầy đủ tính chất cũng như hàm lượng các chất chủ yếu, chất phụ gia.

2.3 Điều khoản số lượng và phẩm chất (QUANTITY, QUALITY)

• Đơn vị tính số lượng: MT (matric ton)

• Phương pháp quy định số lượng: sử dụng phương pháp phỏng chừng (nhưng không thấy hợp đồng đề cập dung sai)

• Phương pháp qui định trọng lượng :

• Trọng lượng cả bì (gross weight): 25,1 kg/túi (không đề cập trong hợp đồng, chỉ đề cập trong packing list và commercial invoice),

• Trọng lượng tịnh (net weight): 25kg/túi (có đề cập trong hợp đồng)

• Địa điểm xác định trọng lượng: không đề cập

• Phương pháp quy định phẩm chất: quy định phẩm chất hàng hóa dựa vào

hàm lượng chất chủ yếu (cụ thể NaOH: 98,5% Min, Na2CO3: 0,8% Max,…)
Nhận xét:

Đây là mặt hàng hóa chất nên có khả năng hao hụt tự nhiên trong quá trình vận chuyển, mà công ty còn nhập khẩu với số lượng lớn (200 MT). Do đó phải sử dụng phương pháp phỏng chừng, phải có dung sai. Không đề cập đến dung sai trong hợp đồng là một sự thiếu sót của hợp đồng giao dịch này.

Không thấy đề cập đến vấn đề địa điểm xác định trọng lượng, có thể các bên đã thỏa thuận với nhau trước đó nhưng cần thiết phải ghi vào hợp đồng để tránh tranh chấp sau này.

2.4 . Điều khoản giao hàng

• Phương thức giao hàng: CIF Haiphong theo Incoterm 2010.

• Thời gian dự tính hàng đi: không xác định

• Cảng xuất hàng: bất cứ cảng nào tại Trung Quốc

• Cảng giao hàng: cảng Hải Phòng

• Thời gian dự tính hàng đến (ETA): trong tháng 3, 2015

• Thông báo giao hàng: người bán phải thông báo trong vòng 3 ngày sau khi khi tàu chở hàng xuất phát, người bán phải thông báo cho người mua thông qua fax or telex về

• Tên hàng, số lượng, tổng trọng lượng hàng hóa, đóng gói,

• Tên và số hiệu của tàu,

• Tổng lượng hàng hóa trong hợp đồng

• Ngày giao hàng, ngày và số hiệu vận đơn

• Cảng xếp hàng, cảng đến (hoặc cảng chuyển tải)

• Thời gian dự kiến tàu đến, thời gian dự kiến tàu đi

• Một số quy định khác: không cho phép giao hàng từng phần, nhưng cho phép chuyển tải hàng hóa.

Nhận xét:

CIF viết tắt của Cost Insurance and Freight nghĩa là giá thành, bảo hiểm và cước. Đây là một thuật ngữ thương mại quốc tế được sử dụng rộng rãi trong các hợp đồng mua bán quốc tế. Khi giá nêu là CIF, nó có nghĩa là giá của bên bán hàng đã bao gồm giá thành của sản phẩm, cước phí vận chuyển và phí bảo hiểm. Người bán mua bảo hiểm và thuê phương tiện vận tải chuyên chở hàng hoá đến cảng đã nêu tên. Theo điều kiện CIF, Người bán hết trách nhiệm với hàng hoá từ khi hàng hoá giao lên boong tàu do người bán thuê tại cảng đi. Mọi phát sinh sau thời điểm giao hàng, người mua phải chịu trách nhiệm. Người bán phải mua bảo hiểm và chịu mọi chi phí phát sinh liên quan: giấy phép, thông quan xuất khẩu…

Trong một hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, những nội dung tối thiểu cần quy định trong điều khoản giao hàng bao gồm: địa điểm giao hàng (cảng bốc, cảng dỡ), thời hạn giao hàng và thông báo giao hàng (quy định thời điểm, nội dung và phương thức thông báo). Tuy nhiên, Hợp đồng này mới chỉ đề cập đến thời gian thông báo giao hàng, chưa nói rõ ngày giao hàng, nhưng ETA và ETD sẽ được đề cập sau 3 ngày tàu khởi hành. Việc làm này sẽ giúp người mua chủ động được thời gian hàng đến, hàng đi từ đó chuẩn bị những giấy tờ cũng như các việc cần thiết để nhận hàng.

Mặt khác, trong hợp đồng này không ghi rõ chính xác ngày giao hàng mà chỉ ghi là trong tháng 3, khá rộng, gây bất lợi cho việc chuẩn bị nhận hàng của người mua, tuy nhiên đây lại là khoảng thời gian có lợi cho việc chuẩn bị hàng của người bán
Nhập khẩu xút vẩy từ Trung Quốc

2.4. Điều khoản bao bì và ký mã hiệu

• Túi đóng gói: không đề cập đến trong hợp đồng, nhưng trong packing list là đóng bằng túi PP Woven bag

• Trọng lượng tịnh mỗi túi: 25kg/túi,

• Số túi trong một container: 1000 túi (hàng nguyên container – FCL), do đó, mỗi container chứa 25.00 MT chưa kể pallet.

Giải thích pallet: Pallet (còn được gọi là tấm kê hàng) là một kết cấu bằng phẳng để tải hàng hóa, sử dụng chung với kệ kho hàng, để lưu trữ hoặc được nâng chuyển bởi xe nâng tay, xe nâng máy hoặc thiết bị nâng hạ khác. Thông thường, hàng hóa vận chuyển bởi container thường được đặt trên pallet có đảm bảo vững chắc bằng cách đóng đai, quấn bọc căng hay co lại và vận chuyển.

Giải thích túi PP WOVEN BAG: đây là một loại túi linh hoạt và độ bền cao, thiết kế chống nước, chống bụi, bao dệt trên mặt phẳng và chống trượt, có khả năng chống tia cực tím từ 200 đến 1600 giờ, do đó rất phù hợp để đóng gói với hóa chất xút vẩy, nó sẽ giúp bảo vệ những tác động bên ngoài đối với hóa chất này, vì hóa chất là mặt hàng rất dễ gây phản ứng với các điều kiện bên ngoài như tia cực tím, nước, độ ẩm,…

Nhận xét:

Yêu cầu về chất lượng bao bì: vì đây là hàng hóa thuộc loại hóa chất dễ phản ứng với điều kiện của môi trường nên cần phải được đựng trong túi bền và chắc, để khi vận chuyển không bị vương văi ra ngoài cũng như có những phản ứng với điều kiện không khí ẩm: cụ thể trong hợp đồng quy định sử dụng túi woven bag, đây là loại túi rất bền và an toàn, thích hợp cho mặt hàng này.

Trong hợp đồng không đề cập đến hàng hóa được đóng container bao nhiêu và thiếu sự chi tiết trong điều khoản đóng container.

2.5. Điều khoản giá cả

• Đồng tiền tính giá: USD

• Đơn giá: 352 USD/MT CIF, Cảng Hải Phòng, Việt Nam, Incoterms 2010

• Tổng giá : 70,400.00 USD
• Bằng chữ: bảy mươi ngàn bốn trăm đô la Mỹ chẵn.

• Phương pháp quy định giá: giá cố định

Nhận xét:

Hợp đồng đã có đầy đủ đồng tiền tính giá (sử dụng đồng tiền của nước thứ

• đô la Mỹ – USD – một đồng tiền mạnh trên thị trường hiện nay và một đồng tiền được sử dụng thường xuyên trong thanh toán quốc tế, được tự do chuyển

đổi). Giá được hiểu là giá CIF Cảng Hải phòng, có nghĩa rằng bên bán hàng cần phải trả mọi chi phí và cước phí cần thiết để đưa hàng tới cảng quy định.

Phương pháp quy định giá: giá cố định – tức là đã được quy định vào lúc ký kết hợp đồng và không được sửa đổi nếu không có thỏa thuận nào khác. Do mặt hàng về hóa chất tẩy rửa ít biến động về giá và hợp đồng này có hiệu lực ngắn (ký hợp đồng từ 04/03 và thời gian giao hàng cũng chỉ trong tháng 3) chính vì vậy chọn phương pháp này là phù hợp.

2.6. Điều khoản thanh toán

Sử dụng kết hợp 2 phương pháp là chuyển tiền bằng điện và trả tiền đổi chứng từ, cụ thể là phương pháp D/P

• Phương thức chuyển tiền bằng điện T/T trả trước khi nhận hàng, giá trị là 10% lô hàng = 7040.00 USD.

Giải thích: Phương thức chuyển tiền (TELEGRAPHIC TRANSFER OF MONEY): là một mệnh lệnh có xác thực được chuyển qua telex bởi ngân hàng chuyển tiền cho một ngân hàng khác để thanh toán một khoản tiền nhất định cho người hưởng lợi. Việc chuyển tiền được xác thực bởi một mã khóa. Mã khóa chính là một số thống các số được mã hóa nhờ nó mà ngân hàng nhận tiền có thể sử dụng để xác minh tính chân thực của telex.

Quy trình thanh toán đặt cọc 10% của công ty hóa chất VT Việt Nam.
Bước 1: Công ty hóa chất VT (người nhập khẩu) thỏa thuận sẽ thanh toán trước 10% giá trị lô hàng nhập khẩu với tập đoàn China.

Bước 2: Công ty hóa chất VT viết lệnh chuyển tiền gửi đến yêu cầu ngân hàng chuyển tiền trả cho tập đoàn China.

Bước 3: Sau khi kiểm tra thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán thì ngân hàng phục vụ người nhập khẩu sẽ trích tiền để chuyển trả người hưởng lợi và gửi giấy báo nợ (giấy báo đã thanh toán cho người nhập khẩu).

Bước 4: Ngân hàng đại lý chuyển tiền trả (ghi có và báo có cho người xuất khẩu)

Nhận xét:

Ưu điểm của phương pháp thanh toán T/T

• Phương thức thanh toán đơn giản quy trình nghiệp vụ dễ dàng.

• Tốc độ nhanh chóng

• Chi phí thanh toán TT qua ngân hàng tiết kiệm hơn thanh toán LC

• Bên mua không bị đọng vốn ký quỹ LC

• Chứng từ hàng hoá không phải làm cẩn thận như thanh toán LC

• Chuyển tiền trả trước thuận lợi cho nhà xuất khẩu vì nhận được tiền trước khi giao hàng nên không sợ rủi ro, thiệt hại do nhà nhập khẩu chậm trả.

• Trong phương thức chuyển tiền, Ngân hàng chỉ là trung gian thực hiện việc thanh toán theo uỷ nhiệm để hưởng thủ tục phí (hoa hồng) và không bị ràng buộc gì cả. Mặt khác, việc trả tiền bằng T/T gây bất lợi cho nhà nhập khẩu vì đã chuyển tiền thanh toán cho nhà xuất khẩu nhưng chưa nhận được hàng và đang trong tình trạng chờ đợi nhà xuất khẩu giao hàng.
Số tiền còn lại sẽ được thanh toán sau khi fax bản gốc B/L, không ghi phương thức thanh toán, nhưng theo cán bộ phụ trách thì hợp đồng được thanh toán bằng D/P.
• Bên thụ hưởng là: tập đoàn xuất nhập khẩu hóa chất CHINA

• Tên ngân hàng: STANDARD CHARTERED BANKS (HK)

• Địa chỉ ngân hàng; trung tâm chi trả, đường 388 KWUN TONG, HK.

• Số tài khoản: 44716711111

• Mã Swift: SCBLHKHHXXX.

Quy trình thanh toán bằng phương pháp nhờ thu:

Bước 1: Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu.

Bước 2: Người nhập khẩu ký chấp nhận thanh toán trên hối phiếu có kỳ hạn được ký phát bởi người xuất khẩu.

Bước 3: Hối phiếu đã chấp nhận được chuyển đến cho ngân hàng nhờ thu.

Bước 4: Ngân hàng nhờ thu chuyển hối phiếu đòi tiền người nhập khẩu.

Nhận xét:

Sử dụng phương pháp D/P để thanh toán phần còn lại, hai bên công ty thỏa thuận dùng phương thức nhờ thu vì:

• Hai bên thực sự tin cậy lẫn nhau

• Người mua sẵn sàng thanh toán và có khả năng thanh toán,
(3) Điều kiện kinh tế và chính trị của nước người mua ổn định

Mặc dù tin tưởng lẫn nhau, nhưng thanh toán bằng phương pháp này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.

2.7 .Chứng từ yêu cầu:

Các chứng từ yêu cầu bắt buộc khi giao nhận hàng hóa:

• 3/3 bản vận đơn do hãng vận chuyển MCC phát hành, có kèm ghi chú trả trước và đã được gửi đến ngân hàng phát hành.

• Hóa đơn thương mại (3 bản)

• Giấy chứng nhận phân tích của người bán (3 bản gốc)

• Giấy chứng nhận bảo hiểm (2 bản gốc)

• Giấy chứng nhận xuất xứ được phát hành bởi cơ quan có thẩm quyền form E (1 bản photo)

• Bản sao fax các thông báo cụ thể của người yêu cầu về việc giao hàng

Ghi chú: Khoảng thời gian được đem container về kho của mình để tháo/dỡ hàng từ container vào kho (DEM) là 12 ngày, và thời hạn được phép lưu container tại bãi mà không phải trả phí (DEN) là 2 ngày. Nếu DEM và DEN bị quá thời hạn đó hoặc lỗi về các bản chứng từ gốc thì người mua phải chịu chi phí.

Nhận xét:

Hợp đồng này quy định rất rõ những chứng từ cần thiết cho việc thanh toán, và có ghi đầy đủ số bản (bản gốc, bản photo).

Ngoài ra, điều khoản về thời gian DEM và DEN cũng rất cụ thể và chi tiết, 12 ngày là một khoảng thời gian khá là thoải mái để bốc dỡ 8 container, chính vì thế người mua cần bố trí lực lượng cũng như các phương tiện cần thiết để có thể đảm bảo hàng hóa được tiến hành đúng tiến độ, vì nếu có bất cứ sự chậm trễ trong việc trả container thì người mua phải chịu mọi chi phí. Đồng thời, việc quy định như vậy cũng tránh được tổn thất bị chậm trả container cho người bán.

2.8. Điều khoản phạt (penalty)

Trong hợp đồng yêu cầu rằng lượng hàng hóa phải trùng với những chi tiết mô tả trong hợp đồng, nếu không thì người mua là công ty VT chemical Việt Nam có quyền từ chối không nhận hàng và người mua phải mang hàng về đồng thời chịu mọi chi phí tổn thất. Không những vậy, Hóa chất VT còn có quyền kiểm tra số lượng và phẩm chất lại tại cảng dỡ hàng bởi tổ chức SGS

Nhận xét:

Người mua thuê bên giám định hàng hóa là bên thứ 3 và đảm bảo được tính khách quan về chất lượng cũng như số lượng hàng hóa. Hơn thế nữa, lại là tập đoàn SGS – đây là tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực giám định, thử nghiệm, thẩm tra và chứng nhận, cho nên bên mua hoàn toàn yên tâm về quá trình giám định hàng hóa

Điều khoản này giúp người mua tránh bị mua nhầm hàng cũng như tránh bị người bán lừa đảo về phẩm chất cũng như lượng hàng hóa đã quy định trong hợp đồng.

2.9 Điều khoản bất khả kháng (FORCE MAJEURE)

Trường hợp bất khả kháng (miễn) theo điều khoản của phòng thương mại quốc tế ( I.C.C xuất bản số 421) tại đây được đưa vào hợp đồng. Các điều khoản bất khả kháng được quốc tế công nhận, chẳng hạn như: rối loạn dân sự, bạo loạn, đình công, các cuộc chiến tranh. Hành vi của Chính phủ được coi là trường hợp bất khả kháng mà người bán sẽ không phải chịu trách nhiệm cho việc giao hàng trễ hoặc không giao hàng. Tương tự như vậy, bên mua sẽ không phải chịu trách nhiệm cho người không thực hiện hợp đồng do điều kiện bất khả kháng. Nếu điều đó xảy ra hơn 30 ngày, một trong hai bên có quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu và không bên nào có trách nhiệm đối với bất kỳ thiệt hại nào.

Nhận xét:

Điều kiện bất khả kháng là một trong những điều kiện không thể thiếu trong mỗi một hợp đồng thương mại, việc đưa ra điều khoản này giúp các bên giải quyết được những rủi ro bất khả kháng.

2.10 Điều khoản trọng tài (ARBITRATION)

Tất cả các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này, trừ khi giải quyết giữa người bán và người mua sẽ được gọi và giải quyết bằng Trọng tài quốc tế tại tòa án Singapore. Hợp đồng này có hiệu lực ngay sau khi cả hai bên đều ký kết.

Nhận xét:

Cần ghi rõ chi phí trọng tài do bên nào chịu (thường là bên thua chịu). Trong trường hợp này, sử dụng trọng tài là một bên thứ 3 sẽ rất công bằng cho cả 2 bên.

Mặc dù ghi tòa án trọng tài là Singapore nhưng không ghi rõ luật áp dụng (cũng có thể là áp dụng luật của Singapore, nhưng cần ghi rõ để tránh hiểu nhầm).

KẾT LUẬN PHÂN TÍCH HỢP ĐỒNG

• Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ký, mọi hợp đồng ký trước sẽ trở nên vô hiệu và mọi thay đổi phải thông báo bằng văn bản cho cả 2 bên.

• Hợp đồng này được chia làm 2 bản. Mỗi bên giữ 1 bản. Các tập quán

không được dẫn chiếu trong hợp đồng nên trích dẫn trong Incoterms 2010.

Nhận xét:

• Chưa quy định Điều khoản khiếu nại (claim)

• Chưa thấy quy định Luật áp dụng trong hợp đồng (mới chỉ ghi tòa án trọng tài là Singapore chứ chưa đề cập sẽ áp dụng luật nước nào)

• Chưa quy định nếu có tranh chấp thì điều khoản bồi thường là gì

• Chưa quy định điều khoản bảo hiểm (vì đây là hợp đồng thực hiện theo điều kiện CIF incorterm 2010 nên việc đề cập đến mua bảo hiểm cho hàng hóa là điều kiện cần thiết.
PHÂN TÍCH CÁC CHỨNG TỪ LIÊN QUAN

1. Hóa đơn thương mại (COMMERCIAL INVOICE)

Hóa đơn thương mại (commercial Invoice) là chứng từ cơ bản của công tác thanh toán và do người bán (shipper) phát hành để yêu cầu người mua phải trả số tiền hàng đã được ghi trên hoá đơn. Hoá đơn nói rõ đặc điểm hàng hoá, đơn giá và tổng trị giá của hàng hoá, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán, phương thức chuyên chở hàng.

Trong hóa đơn này, bao gồm những nội dung sau:

• Người lập hóa đơn: tập đoàn xuất nhập khẩu hóa chất công nghiệp

TIANJIN TIANKAI.

• Gửi tới: bên mua: công ty TNHH hóa chất VT Việt Nam

• Số hiệu hóa đơn: 15 – 022501C, trùng khớp với số hiệu trong hợp đồng

• Ngày: 09/03/2015

• Từ: cảng XINGANG, Trung Quốc, đến: cảng Hải Phòng, Việt Nam

Số lượng và miêu tả hàng hóa Thành tiền

Tên hàng: Caustic soda flakes 99 pct
Đơn giá: 352 USD/MT
Bao bì và các quy định khác: 8000 túi,
Trọng lượng tịnh là 200,000 KGS,
Tổng trọng lượng là 200,800 KGS. Tổng 70 400 USD
Điều kiện giao hàng: CIF cảng Hải
phòng
Điều kiện thanh toán: 10% thanh toán
bằng T/T, số còn lại sẽ thanh toán sau
khi fax vận đơn gốc.

Hóa đơn này đã được ký và đóng dấu bởi tập đoàn xuất nhập khẩu hóa chất công nghiệp China.
Nhận xét:

Theo điều 18 UCP600, hóa đơn thương mại này đã gồm đầy đủ những thông tin được yêu cầu. Việc mô tả hàng hóa và các giao dịch trong hóa đơn hoàn toàn phù hợp với mô tả hàng hóa trong hợp đồng về tên hàng, số lượng, ký hiệu, giá cả, quy cách, chủng loại.

Trong UCP600 cũng qui định, hóa đơn này không cần phải ký. Tuy nhiên, trên thực tế, bên bán vẫn nên xuất trình Invoice đã ký đóng dấu vì có thể bên mua cần dùng cho mục đích khác ngoài thanh toán tiền hàng cho bên bán. Ví dụ, trường hợp cần xuất trình cho cơ quan hải quan để thông quan hàng hóa, hoặc vì mục đích lưu chứng từ của bộ phận kế toán,…
Phiếu đóng gói (PACKING LIST)

Packing list hay phiếu đóng gói, là một trong những chứng từ không thể thiếu của bộ chứng từ nhập khẩu. Nói nôm na, trên packing list thể hiện rõngười bán bán những cái gì cho người mua, qua đó người mua (công ty chemical Việt Nam) có thể kiểm tra và đối chiếu lại xem có giống với đơn hàng đã đặt hay không. Packing list này là do người bán (công ty China) gửi cho người mua là công ty Chemical Viet Nam vào ngày 09/03/2015. Cụ thể, trong packing list của hợp đồng này, ta thấy được

• Số hóa đơn ghi trong PL: 15 – 022501C, trùng khớp với số hóa đơn của bộ hợp đồng này, việc đánh số như vậy giúp quản lý và kiểm tra chứng từ dễ dàng hơn.

• Hàng hóa đi từ cảng XINGANG, trung quốc đến cảng Hải Phòng Việt Nam

• Mô tả hàng hóa: Xút vẩy (CAUSTIC SODA FLAKES 99 PTC) 200MT

• Khối lượng tịnh là : 200,000.00 KGS

• Tổng trọng lượng là 200,800.00 KGS với thể tích là 200 M3, khối lượng này được đóng thành 8000 túi PP woven, mỗi túi nặng 25 Kg.
Nhận xét:

Danh mục đóng gói đã nêu được những thông tin cơ bản bao gồm: Số kiện, cân nặng của hàng hóa,… Thực tế, hợp đồng này đơn giản (chỉ liệt kê, mô tả hàng hóa) nên có thể kết hợp Packing list trong hóa đơn thương mại. Tuy nhiên do trong hợp đồng có ghi rõ, bộ chứng từ bên bán xuất trình phải đủ cả P/L nên bên bán vẫn xuất tra một danh mục đóng gói P/L có chữ ký và đóng dấu đầy đủ.

Packing list được gửi cho người mua ngay sau khi đóng hàng xong để người mua có thể kiểm tra số lượng giao hàng và lên kế hoạch sản xuất, kinh doanh kịp thời. Ngoài ra, việc thông báo trước còn giúp công ty VT việt nam tính toán được thời gian dự kiến dỡ hàng để bố trí nhân lực xuống và chuẩn bị kho bãi
Hướng dẫn nhập khẩu xút vẩy từ Trung Quốc
Chứng nhận phân tích (CERTIFICATE OF ANALYSIS)

• Ngày sản xuất: tháng 2 năm 2015

• Tên sản phẩm: xút vẩy (CAUSTIC SODA FLAKES)

• Nơi lấy mẫu: nhà máy TIANKAI

• Ngày phân tích: 09/03/2015

• Kết luận: đạt chuẩn

• Ngày hết hạn: tháng 2/2017

Chất Đơn vị đo lường Hàm lượng đạt Kết quả
chuẩn

Chất Đơn vị đo lường Hàm lượng đạt Kết quả
chuẩn
NAOH % 99% MIN 99.0
NA2CO3 % 0.5 MAX 0.3
NACL % 0.05 MAX 0.03
FE2CO3 % 0.005 MAX 0.001
Hình dáng Vẩy trắng

(Bảng 2: kết quả kiểm tra đánh giá chất lượng hàng hóa)
Phân tích và kiểm định bởi công ty bán: tập đoàn xuất nhập khẩu hóa chất công nghiệp China.

Nhận xét:

Chứng nhận phân tích hàng hóa được thực hiện bởi người mua, do đó thiếu sự khách quan, vì vậy người mua cần kiểm tra giám định lại một lần nữa để đảm bảo chất lượng của hàng hóa.
Vận đơn (BILL OF LADING)

Khái niệm: là chứng từ vận chuyển đường biển do người vận chuyển hoặc đại diện của họ ký phát cho người giao hàng sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu hoặc sau khi đã nhận hàng hóa để vận chuyển đến nơi trả hàng. Trong thực tiễn hàng hải, người ký vận đơn là thuyền trưởng hoặc là đại lý của tàu nếu họ được thuyền trưởng ủy quyền.

Phân tích vận đơn

• Loại vận đơn: Master bill do hãng tàu MCC phát hành.

• Giới thiệu về hãng vận chuyển MCC transport: MCC Transport là nhánh hoạt động nhỏ của Maersk Line chuyên khai thác và vận chuyển Hàng trong khu vực Nội Á. Maersk Line là hãng tàu lớn nhất trên thế giới hiện nay chuyên khai thác và vận chuyển hàng hóa đóng container theo đường biển. Maersk Line đã phát triển ra nhiều nước trên thế giới kể từ năm 1928. Được đầu tư với những trang thiết bị hiện đại nhất hiện nay trong việc khai thác cảng, đặc biệt là hàng container cùng với lợi thế là cảng nước sâu (-13m độ sâu trước bến). Với thâm niên hoạt động hơn 20 năm, hiện nay MCC Transport có trụ sở tại Singapore với 58 văn phòng địa phương và hơn 500 nhân viên làm việc tại Bangladesh, Campuchia, Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Myanmar, Philippines,

Đông Nga, Singapore, Đài Loan, Thái Lan và Việt Nam.

Nhận xét:

Năng lực của hãng vận chuyển MCC transport là rất lớn, đây là một công ty đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận vận tải, chính vì vậy, khi thuê MCC transport vận chuyển hàng hóa, thì bên mua hoàn toàn có thể yên tâm.

• Đây là vận đơn đích danh (straight B/L): vận đơn này ghi đích danh tên, địa chỉ của người nhận hàng là công ty VT Chemical Việt Nam, do đó nhà chuyên chở chỉ giao hàng cho người có tên trên vận đơn đó, ngân hàng không có quyền khống chế chứng từ.

• Người nhận hàng và người được thông báo khi tàu đến là công ty VT Chemical Viet Nam

• Loại phí trả: cước Prepaid – shipper phải trả tại cảng load hàng, đồng

nghĩa với việc hàng muốn lên tàu shipper phải trả cước trước (hãng tàu không chấp nhận trả công nợ), được sử dụng trong các hợp đồng CIF

• CONTAINER:

• Số container: 8

• Loại container: Container 20 feet khô,

• Đặc tính: Đây là một loại container phổ biến trong vận chuyển hàng hóa

đường biển – phù hợp cho các loại hàng hóa đóng kiện, thùng giấy, hòm, hàng rời, đồ đạc, các loại container này cần chở những hàng có khối lượng lớn (tầm 20 T) nhưng thể tích nhỏ: gạo, bột, thức ăn gia súc, hóa chất

• Tên tàu: (vessel) MCC SHENZHEN, số hiệu của con tàu: voyage no: 1506

• Port of discharge: cảng chuyển tải, vì hàng đi direct thì cảng chuyển tải cũng là cảng đến (port of delivery)

• Loại hàng: FCL (Full Container Load), tức là hàng đủ xếp nguyên container, mà không cần ghép với lô hàng khác.

Dựa vào tình trạng bốc xếp hàng hóa thì đây là:

Vận đơn đã bốc hàng lên tàu : (Shipped on board B/L): Là loại vận đơn mà chủ tàu, thuyền trưởng hoặc người làm công cho chủ tàu cấp cho người gửi hàng khi đã hoàn thành việc bốc hàng lên tàu.
Dựa vào tình trạng pháp lý của hàng hóa thì đây là:

Vận đơn gốc: original, là vận đơn được ký bằng tay có thể không có dấu original và có thể giao dịch, chuyển nhượng được.

Nhận xét:

Theo khoản 1, điều 87, bộ Luật Hàng hải Việt Nam năm 2005, bộ vận đơn này đã mang đầy đủ thông tin cơ bản. Việc mô tả hàng hóa là đồng nhất với hợp đồng, hóa đơn thương mại.

Theo điều 23 UCP600, chứng từ vận tải phải qui định số bản gốc được phát hành. Ở đây, vận đơn đã ghi rõ có 3 bản gốc được phát hành.

5. Giấy chứng nhận xuất xứ (CERTIFICATE OF ORIGIN)

Khái niệm: Là giấy chứng nhận xuất xứ do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp để chứng nhận xuất xứ của sản phẩm nước đó. C/O hợp lệ sẽ giúp người nhập khẩu được hưởng ưu đãi về thuế suất.cụ thể,

• Loại C/O: form E – loại này dùng cho hàng hóa xuất khẩu sang các nước ASEAN (cụ thể là xuất khẩu sang Việt Nam) thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo hiệp định ASEAN – Trung Quốc

Mặt hàng này có mã HS là: 28151100 (đây là mặt hàng xút vẩy dạng rắn theo danh mục hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Việt Nam ban hành theo thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của bộ tài chính)

• Tiêu chí xác định xuất xứ, nước xuât khẩu: thuần túy (WO)

• Mức thuế suất phải chịu: mã hàng hóa trên không được quy định trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện khu vực thương

mại tự do ASEAN – Trung Quốc gia đoạn 2012 – 2014, do đó theo biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo thông tư số 164/2013/TT- BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài Chính. Theo đó, mặt hàng có mã HS 2815.11.00 có thuế suất nhập khẩu năm 2015 là 5%.

• Phân loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa – C/O (Certificate of Origin):Đây là loại C/O cấp trực tiếp: C/O cấp trực tiếp bởi nước xuất xứ, trong

đó nước xuất xứ cũng có thể là nước xuất khẩu, (trong C/O có điều khoản 1:
(exporter’business name, address, country: china, và điểu khoản 11: (…were produced in China).

Nhận xét:

Chứng nhận nguồn gốc hàng hóa trong trường hợp này có quốc gia xuất khẩu hàng hóa cũng là quốc gia xuất xứ – Trung Quốc
Chứng nhận bảo hiểm (CARGO TRANSPORTATION INSURANCE POLICY).

• Số hiệu bảo hiểm: 256900110900011111

• Công ty mua bảo hiểm: tập đoàn xuất nhập khẩu hóa chất công nghiệp China

• Khối lượng bảo hiểm: 81,620.00 USD

• Bằng chữ: tám mươi mốt ngàn sáu trăm hai mươi đô la mỹ chẵn.

• Thanh toán tại Trung quốc với đồng đô la Mỹ.

• Công ty bảo hiểm: công ty bảo hiểm tai nạn và tài sản lục địa Trung Quốc.

• Miêu tả hàng hóa: giống trong hợp đồng và các chứng từ khác.

Nhận xét:

Vì đây là điều kiện CIF theo Incorterm 2010 nên người bán phải mua bảo hiểm hàng hóa, với mức tối thiểu là 110% giá trị lô hàng và phải mua bằng đồng tiền dùng trong hợp đồng mua bán, tức là đồng USD

Bảo hiểm: mức bảo hiểm: 81.620 USD, so với giá trị hợp đồng là 70400 USD, ta tính được số tiền mua bảo hiểm của công tyChina là 115,6 %, mức phí bảo hiểm này lớn hơn so với mức tối thiểu.

Việc mua bảo hiểm lớn hơn mức tối thiểu sẽ giúp hàng hóa được bảo hiểm ở mức độ cao hơn.
Thông quan nhập khẩu hàng hóa

• Số tờ khai: 100343711111

• Mã loại hình: A11 và đây là mã dành cho mặt hàng kinh doanh thuần túy.
• Mã phân loại kiểm tra: 2 và tương ứng với luồng vàng, gồm hàng hoá nhập khẩu phải nộp thuế, có trị giá khai báo đến 01 triệu đồng Việt Nam.

Về kiểm tra hải quan: Hàng hoá luồng này được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá. Trường hợp xét thấy cần thiết thì lănh đạo Chi cục hải quan quyết định kiểm tra xác suất theo tỷ lệ từ 3% đến 5% của cả luồng hàng bằng thiết bị máy soi. Trường hợp có nghi vấn hoặc phát hiện lô hàng có vi phạm thì tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá bằng biện pháp thủ công đối với toàn bộ lô hàng.

• Ngày đăng ký: 26/03/2015

• Mã số hàng hóa: 28151100 đây là xút vẩy dạng rắn và là hàng mới 100%.

• Mức thuế phải nộp

• Thuế suất: 5% giá trị lô hàng (75.468.800 VND)

• Thuế giá trị gia tăng: 10% giá trị lô hàng (158.484.00 VND)

• Tỷ giá tính thuế (quy đổi USD sang VND): 21440 VND – 1 USD
• Từ đó, tổng thuế phải nộp là : 233.953.280 VND

Nhận xét:

Hàng hóa này đã được thông quan nhập khẩu theo số giấy phép: BD02 – 5601/GXN – QLTC.

Mã hàng hóa trên không được quy định trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện khu vực thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc gia đoạn 2012 – 2014, do đó theo biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo thông tư số 164/2013/TT- BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài Chính. Theo đó, mặt hàng có mã HS 2815.11.00 có thuế suất nhập khẩu năm 2015 là 5%.

QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU

1. Xin giấy phép nhập khẩu

Căn cứ theo Nghị định số 187/2013/NĐ – CP, các loại hóa chất công nghiệp phải xin giấy phép xuất nhập khẩu. Không chỉ vậy, Hóa chất công nghiệp và nhất là hóa chất độc hại là một trong những mặt hàng đặc biệt cần được quản lý sát sao bởi các cơ quan quản lý Nhà nước. Vậy quy trình thủ tục xin cấp giấy phép nhập khẩu hóa chất cụ thể ra sao sẽ được chúng em trình bày dưới đây.

Bước 1: Doanh nghiệp nộp bộ hồ sơ xin cấp giấy phép nhập khẩu hóa chất đã chuẩn bị về Cục hóa chất.

Bước 2: Cán bộ Cục hóa chất sẽ kiểm tra đánh giá tính đầy đủ, hợp lệ của bộ hồ sơ.

Bước 3: Cấp/từ chối cấp giấy phép nhập khẩu hóa chất. Trong thời hạn đã được quy định (từ 7- 15 ngày tùy loại hóa chất nhập khẩu) kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu hóa chất và bộ hồ sơ đi kèm thì Cục hóa chất sẽ tiến hành xem xét, thẩm định hồ sơ và đề nghị Bộ trưởng bộ công thương cấp giấy phép nhập khẩu hóa chất.

Nhận xét:

Hàng hóa nhập khẩu đã được cấp phép nhập khẩu
2. Tiến hành các thủ tục thuộc nghĩa vụ thanh toán

Phương thức thanh toán: thanh toán bằng hối phiếu kết hợp thanh toán bằng điện (T/T).

• Thanh toán bằng điện chuyển tiền trước 10% giá trị hợp đồng,
Quy trình thanh toán bằng điện:

Bước 1: Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ cho người nhập khẩu

Bước 2: Người nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền gửi đến yêu cầu ngân hàng chuyển tiền trả cho người xuất khẩu

Bước 3: Sau khi kiểm tra thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán thì ngân hàng phục vụ người nhập khẩu sẽ trích tiền để chuyển trả người hưởng lợi và gửi giấy báo nợ (giấy báo đã thanh toán cho người nhập khẩu)

Bước 4: Ngân hàng đại lý chuyển tiền trả (ghi có và báo có cho người xuất khẩu)

• Sau khi thanh toán 10%, người mua trả nốt 90% giá trị lô hàng nếu fax bản gốc vận đơn bằng phương thức D/P (Documents against payment, D/P)

Quy trình thanh toán D/P

Bước 1: Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu.

Bước 2: Người nhập khẩu ký chấp nhận thanh toán trên hối phiếu có kỳ hạn được ký phát bởi người xuất khẩu

Bước 3: Hối phiếu đã chấp nhận được chuyển đến cho ngân hàng nhờ thu.

Bước 4: Ngân hàng nhờ thu chuyển hối phiếu đòi tiền người nhập khẩu

Nhận xét:

Phương thức thanh toán T/T có quy trình đơn giản, nghiệp vụ dễ dàng, tốc độ nhanh chóng và tiết kiệm hơn so với phương pháp L/C. Do hai bên đã là đối tác làm thân quen, nên bên mua tin tưởng bên bán, chính vì vậy phương pháp này là phù hợp khi đặt cọc hợp đồng.

Phương thức trả tiền đổi chứng từ cũng có quy trình đơn giản, nhưng chứa đựng nhiều rủi ro, cho nên mặc dù hai bên có là bạn hàng lâu năm thì công ty VT Việt Nam cũng không nên sử dụng phương thức này, vì với 90% giá trị hợp đồng là một khoản tiền không nhỏ, do đó phải hết sức thận trọng.
Thông quan nhập khẩu hàng hóa

Khi hàng hóa nhập khẩu về đến cửa khẩu thì bên phía nhập khẩu là Công ty

TNHH VT chemical Việt Nam tiến hành làm thủ tục hải quan như sau:
Khai tờ khai hải quan và nộp phí

Thực hiện khai và nộp qua mạng (sử dụng hệ thống khai báo bằng phần mềm Ecuss 5)

• Khai báo hải quan: Người nhập khẩu cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

• Tờ khai hải quan: 2 bản chính
• Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương với hợp đồng: 1 bản sao

• Hóa đơn thương mại: 1 bản chính, 1 bản sao

• Vận tải đơn: 1 bản sao y bản chính

• Hồ sơ bổ sung:

• Bản kê chi tiết hàng hóa: 1 bản chính, 1 bản sao

• Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng

• Chứng thư giám định

• Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu

• Giấy phép nhập khẩu

• Giấy chứng nhận xuất xứ

– Xuất trình hàng hóa để kiểm tra

Nhìn vào giấy thông quan nhập khẩu, ta thấy được:

• Mặt hàng này được phân loại là luồng vàng, tức là Kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan trước khi thông quan hàng hóa.

• Mã số hàng hóa: 28151100 – đây là mặt hàng xút vẩy, hàng mới 100% (dạng rắn)

• Thuế suất là 5%: Mã hàng hóa trên không được quy định trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện khu vực thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc gia đoạn 2012 – 2014, do đó theo biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo thông tư số 164/2013/TT- BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài Chính. Theo đó, mặt hàng có mã HS 2815.11.00 có thuế suất nhập khẩu năm 2015 là 5%. Ngoài ra, mặt hàng này còn chịu mức thuế giá trị gia tăng 10% trên tổng giá trị lô hàng. Vậy tổng mức thuế doanh nghiệp nhập khẩu phải chịu là 15%

Thuê tàu và ủy thác thuê tàu/phương tiện vận tải.

Theo CIF 2010, người bán là người thuê tàu, giao hàng trên tàu, người bán chịu trả mọi cước phí để đưa hàng đến nơi quy định. Rủi ro được chuyển giao cho người mua kể từ khi hàng được chuyển giao qua lan can tàu.

• Cảng bốc hàng: Cảng Xingang, Trung Quốc

• Cảng dỡ hàng: Cảng Hải Phòng, Việt Nam

• Tàu chở hàng: Số hiệu tàu: 1506

• Thời gian thuê tàu: không xác định

• Ngày tàu khởi hành: không xác định

• Ngày đến dự kiến: 27/03/2015

• Thông báo tàu đến: thông báo trong vòng 3 ngày sau khi tàu khởi hành đi.

Nhận xét:

Do trong hợp đồng quy định bên bán phải thông báo ETD, ETA sau 3 ngày khi tàu khởi hành nên sẽ thuận tiện cho bên mua trong việc chuẩn bị nhận hàng từ người vận chuyển hoặc chuẩn bị kho bãi để xếp hàng, và trong việc chủ động làm thủ tục hải quan.
Nhận hàng từ phương tiện vận chuyển đến.

Khi hàng đến, công ty hóa chất VT Việt Nam phải có trách nhiệm dỡ hàng và chịu mọi chi phí dỡ hàng và vận chuyển vào kho của mình. Do thời gian mượn container là 12 ngày và thời gian lưu kho là 2 ngày nên công ty VT Việt Nam cần phải nhanh chóng bố trí nhân lực xuống cảng dỡ hàng.

5.1. Chuẩn bị trước khi tàu tới cảng.

• Trước khi có ETA (thời gian dự kiến tàu đến): Thu thập thông tin về tàu (tên, số hiệu,..) Và chuẩn bị chứng từ cần thiết để nhận hàng.

• Khi nhận được ETA: chuẩn bị phương tiện lấy hàng, đăng ký kiểm nghiệm.

5.2. Quy trình nhận hàng

• Nhận giấy thông báo hàng đến (NOR), cầm vận đơn đi lấy lệnh giao hàng (D/O)

• Xác nhận D/O

• Làm thủ tục ký mượn container
• Chở container đầy hàng về nơi dỡ hàng
• Dỡ hàng ra khỏi container dưới sự chứng kiến của hải quan
• Trả vỏ container.

6. Kiểm tra chất lượng hàng hóa và giám định hàng.

Trong quá trình giao dịch, bên bán có quyền kiểm tra chất lượng hàng hóa.Công ty VT Việt Nam thuê một bên thứ 3 là tập đoàn SGS để giám định hàng hóa, để xem liệu hàng hóa có khối lượng và chất lượng giống như đã thỏa thuận như trong hợp đồng hay không.

Sau khi kiểm tra hàng hóa, thấy rằng hàng hóa nhập khẩu đã đạt chuẩn theo như mô tả hàng hóa ở trong hợp đồng.

Nhận xét:

Thuê một bên thứ 3 là tập đoàn SGS để kiểm tra chất lượng hàng hóa sẽ đảm bảo được tính khách quan. Không những vậy, đây còn là một tổ chức uy tín hàng đầu thế giới về giám định, kiểm tra phẩm chất.
Khiếu nại

Hai bên thực hiện đúng nghĩa vụ và các quy định trong hợp đồng và không có tranh chấp xảy ra trong quá trình đàm phán, kí kết và thực hiện hợp đồng.

Kết quả của giao dịch: không xảy ra tranh chấp nào trong quá trình thực hiện hợp đồng của hai bên và không có khiếu nại

Không chỉ cung cấp dịch vụ tư vấn, Indochina247 còn cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế bằng đường biển, đường hàng không, đường bộ, cho thuê kho bãi, xin giấy phép

HOTLINE: 0914858166

Email: lienhe@indochina247.com

Website: indochina247@gmail.com

HÃY LIÊN HỆ NGAY TỚI HOTLINE  ĐỂ NHẬN ĐƯỢC SỰ TƯ VẤN ĐẦY ĐỦ VÀ CHI TIẾT HƠN!

 


Notice: Undefined variable: category_ids in /home/otarkomohosting/public_html/indochina247.com/wp-content/themes/flatsome-child/template-parts/posts/content-single.php on line 74

Notice: Undefined index: sfsi_threadsShare_option in /home/otarkomohosting/public_html/indochina247.com/wp-content/plugins/ultimate-social-media-icons/libs/sfsi_widget.php on line 1241
RSS
YouTube
Pinterest
LinkedIn
Share
Instagram
Reddit
THREADS
error: Content is protected !!